Ths.Bs Hồ Tự Chính cho biết, trong những năm gần đây trẻ nhỏ bị tật khúc xạ nói chung và cận thị nói riêng trở nên rất phổ biến, rất dễ để chúng ta bắt gặp những cháu bé 4-5 tuổi với mắt kính dày cộp. Đối với trẻ mắc tật khúc xạ cần phải đeo kính thường xuyên để giúp trẻ nhìn rõ và tạo điều kiện cho sự phát triển hoàn thiện chức năng thị giác của mắt. Cũng cần phải nhớ rằng, do trẻ đang phát triển, khúc xạ ở mắt của trẻ còn thay đổi nên cần phải Thông tin tài liệu. Tật khúc xạ (Kỳ 1) Trong những năm gần đây, tỷ lệ tật khúc xạ nói chung, tật cận thị nói riêng ở nước ta cũng như nhiều nước trong khu vực có xu hướng tăng nhiều. Theo điều tra mới đây của Bệnh viện Mắt Hà Nội , Trung tâm mắt Thành phố Hồ Chí Tật khúc xạ là hiện tượng rối loạn mắt phổ biến, xảy ra khi mắt không thể nhìn thấy rõ ràng hình ảnh, sự vật xung quanh và là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực. Các tật khúc xạ thường gặp Cận thị Trẻ bị cận thị chỉ nhìn thấy rõ các vật ở gần và nhìn mờ đối với những vật ở cự ly xa như bảng đen trên lớp học. Thông tin này được PGS.TS Nguyễn Đức Anh, giảng viên Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Hà Nội, nguyên Trưởng khoa khúc xạ Bệnh Viện Mắt Trung ương chia sẻ trong hội thảo "Những trường hợp khó trong việc khám và điều trị tật khúc xạ ở trẻ em" do Bệnh viện Mắt Hà Nội 2 tổ chức ngày 10-5. Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Bài viết được viết bởi Đặng Xuân Nguyên - Trưởng Đơn vị Mắt – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đã từ lâu, tật khúc xạ nói chung, đặc biệt là bệnh cận thị ở trẻ em tuổi học đường nói riêng, đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về nhiều mặt. Đặc biệt trong những năm gần đây, lối sống hiện đại với việc sử dụng ngày càng phổ biến các phương tiện điện tử và cường độ học tập cao đã làm tăng cao tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở lứa tuổi học chức Y tế Thế giới WHO và Tổ chức Quốc tế về Phòng chống Mù lòa IAPB đã nhận định rằng, tật khúc xạ chưa được chỉnh kính đã và đang là một nguyên nhân đáng kể gây mù và là nguyên nhân chủ yếu gây giảm thị lực. Năm 2006, WHO ước tính có khoảng 2,3 tỷ người trên thế giới mắc tật khúc xạ, trong đó có 153 triệu người bị giảm thị lực hoặc bị mù do tật khúc xạ không được chỉnh như nhiều nước khác trên thế giới, trong những năm gần đây, tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ đặc biệt là tật cận thị ngày càng tăng cao. Trong hơn một thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu điều tra dịch tễ học được tiến hành trong cả nước đã chỉ ra rằng, tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ đặc biệt cao ở các thành phố lớn dao động từ 18% tới 38,8%. 1. Thế nào là mắt cận thịBình thường ảnh của sự vật đi qua các hệ thống quang học của mắt rồi được hội tụ đúng trên võng mạc, giúp mắt nhìn rõ được cảnh vật. Do sự bất thường của hệ thống khúc xạ, hình ảnh của vật không được hội tụ nằm trên võng mạc mà bị hội tụ nằm trước võng mạc dẫn đến nhìn cơ chế bệnh sinh, người ta chia cận thị ra làm 2 loại là cận thị khúc xạ và cận thị thị khúc xạXảy ra do lực khúc xạ của mắt quá lớn, do lực khúc xạ của giác mạc hoặc thể thủy tinh quy định trong khi chiều dài trục nhãn cầu bình thường. Loại này hay gặp trong cận thị học đường. Khi mắt phải nhìn gần với cường độ lớn và trong một thời gian dài, thể thủy tinh bị phồng lên làm tăng độ hội tụ của mắt. Lúc này muốn nhìn rõ, phải đưa hình ảnh của vật lại gần mắt. Những sự vật ở xa, mắt nhìn không rõ ở các mức độ khác nhau tùy theo mức độ cận thị học đường xuất hiện ở lứa tuổi đi học, xuất hiện càng sớm thì khả năng tiến triển càng nhanh và nặng. Cận thị học đường đơn thuần ít khi quá 6 đi-ốp và thường không kèm theo giãn mỏng võng mạc và các nguy cơ khác của đáy thị trụcXảy ra do trục nhãn cầu quá dài, trong khi lực khúc xạ của mắt bình thường. Trục nhãn cầu bị dài ra nguyên nhân là do cấu trúc của thành nhãn cầu bị dãn mỏng. Loại cận thị này thường có tính chất gia đình và thường xảy ra rất sớm ngay khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa đi thị tiến triển rất nhanh, làm thị lực giảm sút nhiều, khó điều chỉnh bằng kính, các chức năng khác như thị trường cũng bị tổn thương, rối loạn cảm giác về màu sắc, về định vị không gian, thích nghi sáng tối... đồng thời làm võng mạc bị dãn mỏng dễ dẫn tới nguy cơ thoái hóa hắc võng mạc, rách võng mạc, thậm chí gây bong võng mạc dẫn tới mù lòa. Ở mắt cận thị bệnh lý cũng dế bị mắc bệnh glaucoma, khó phát hiện do nhãn áp thường không cao. Do sự bất thường của hệ thống khúc xạ, hình ảnh của vật không được hội tụ nằm trên võng mạc mà bị hội tụ nằm trước võng mạc dẫn đến nhìn mờ 2. Các dấu hiệu nhận biết trẻ bị cận thịNhìn vật gì cũng phải đưa sát vào mắt mới nhìn rõ cúi sát mắt vào sách vở, đứng sát vào khi xem ti nheo mắt để nhìn mọi vật, đặc biệt khi ánh sang yếu; Hoặc có những động tác bất thường liên tục như dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu khi nhìnTrẻ kêu mắt nhìn mờ hoặc nhức mắtKết quả học tập sút kém, không thích các hoạt động nhìn xa như đá bóng, đá cầu mà thích thú hơn với việc đọc truyện, xem phim, chơi game...Trẻ bị cận thị nặng có thể bị lác mắt kèm theoC rẻ bị cận thị cần phải được đưa đến khám tại các cơ sở chuyên khoa mắt để xác định chính xác mức độ cận thị, loại cận thị, phát hiện và điều trị các tổn thương ở đáy mắt nếu có. Nhìn vật gì cũng phải đưa sát vào mắt mới nhìn rõ cúi sát mắt vào sách vở, đứng sát vào khi xem ti vi 3. Cần làm gì khi trẻ bi cận thịTừ những dấu hiệu nhận biết trên, phụ huynh nên đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa Mắt để được tư vấn và điều trị thích trình khám mới một trẻ cận thịThăm hỏi về thời gian và mức độ các biểu hiện của cận thịThử thị lực không kính và thị lực qua kính lỗ để xác định sơ bộ có mắc tật khúc xạ hay khôngSoi bóng đồng tử Skiascopy và đo khúc xạ chủ quan với kính thửTra thuốc liệt điều tiết và đo lại khúc xạ khách quan SkiascopyXem xét sự tương quan giữa khúc xạ khách quan sau tra thuốc liệt điều tiết và kết quả thử thị lực trước khi tra liệt điều tiết. Nếu thấy phù hợp, bác sĩ sẽ cấp đơn kính cho bệnh nhân. Nếu có sự không phù hợp, bác sĩ sẽ hẹn bệnh nhân lần sau đến thử kính, khi hết tác dụng của thuốc liệt điều trình này hạn chế được tối đa thời gian để thực hiện đầy đủ một quy trình khám khúc xạ nhằm đưa ra một kết quả chính xác nhất. Quy trình khám mới một trẻ cận thị 2. Phương pháp điều trịSử dụng kínhTrẻ bị cận thị cần được đeo kính cận thị đúng số. Việc đeo kính giúp trẻ có được thị lực tốt nhất, giúp phát triển thị giác hai mắt một cách hoàn thiện và giúp trẻ hòa nhập vào thế giới năng động và nhiều màu sắc của chúng. Cần hiểu rằng 80% thông tin của cuộc sống là do chức năng thị giác mang lại. Đeo kính giúp mắt nhìn xa rõ, nhìn gần ở khoảng cách bình thường, giảm dần thói quen nhìn sát vào sách vở, do đó có tác dụng hạn chế được tốc độ tăng số của mắt. Đeo kính thường xuyên là tốt nhất, đặc biệt khi học hành, xem ti cần được lắp đúng kỹ thuật, phù hợp với kích thước khuôn mặt, biết cách bảo quản tránh xước độ vệ sinh thị giác Cần bố trí hợp lý giữa thời gian học hành, xem sách báo với thời gian hoạt động ngoài trời. Cần tập thói quen nhìn xa, tập nhìn xa 15 – 30 phút/ngày. Giờ ra chơi nên chơi ở nơi thoáng rộng. Học hành 40 – 45 phút nên cho mắt nghỉ ngơi 5 - 10 phút. Thường xuyên mát xa quanh mắt để thư giãn điều tiết cho mắt. Việc đeo kính giúp trẻ có được thị lực tốt nhất, giúp phát triển thị giác hai mắt một cách hoàn thiện Chế độ ăn dinh dưỡngĂn uống đủ chất, đặc biệt là rau củ quả màu xanh thẫm hoặc màu đỏ. Ăn đủ thịt, cá, trứng, sữa. Có thể uống các loại thuốc bổ về mắt hoặc thực phẩm chức năng để tăng cường chức năng và chống thoái hóa cho các thành phần của mắt. Các phương điều trị cận thị Mổ, đeo kính Ortho K Chăm sóc mắt đúng cách giúp giảm cận thị XEM THÊM Hướng dẫn đọc đơn kính mắt của bạn Phát hiện sớm tật khúc xạ ở trẻ nhỏ Công dụng thuốc Agirenyl 5000UI Tật khúc xạ ở trẻ em là tình trạng suy giảm khả năng nhìn ở trẻ, gây ảnh hưởng đến quá trình học tập, vui chơi hàng ngày của trẻ. Hiện nay, tỉ lệ mắc tật khúc xạ ở trẻ em có xu hướng gia tăng khiến nhiều bậc cha mẹ không khỏi lo lắng. Vậy tật khúc xạ là gì, điều trị tật khúc xạ ở trẻ em an toàn bằng phương pháp nào,… Hãy cùng Bệnh viện mắt Thiên Thanh đi tìm câu trả lời trong bài viết ngày hôm nay. Nội thiệu về tật khúc xạ ở trẻ Tật khúc xạ là gì? Một số tật khúc xạ ở trẻ em thường gặp2. Các triệu chứng và dấu hiệu của tật khúc xạ ở trẻ em3. Nguyên nhân và những yếu tố tác động đến tật khúc xạ ở trẻ em4. Cách phòng và điều trị tật khúc xạ ở trẻ Phòng tránh tật khúc xạ ở Điều trị tật khúc xạ ở trẻ thiệu về tật khúc xạ ở trẻ em Tật khúc xạ là gì? Tật khúc xạ là tình trạng ánh sáng đi vào nhãn cầu không hội tụ đúng trên võng mạc tạo ra các hình ảnh mờ, không sắc nét. Tật khúc xạ nhìn chung đều khiến thị lực bị suy giảm, ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Một số tật khúc xạ ở trẻ em thường gặp Cận thị Trẻ cận thị thường nhìn xa mờ và nhìn các vật ở gần thì rõ do hình ảnh đi vào nhãn cầu hội tụ tại điểm nằm trước võng mạc. Đây cũng là tật khúc xạ phổ biến nhất trong lứa tuổi học đường. Viễn thị Ngược lại với cận thị, trẻ có mắt bị viễn thị có thể nhìn xa rõ nhưng nhìn gần mờ. Nguyên nhân là do hình ảnh đi vào nhãn cầu hội tụ tại điểm nằm phía sau võng mạc. Loạn thị Trẻ bị loạn thị thường nhìn mọi vật đều mờ nhòe ở mọi khoảng cách do hình ảnh đi vào nhãn cầu hội tụ tại nhiều điểm khác nhau. Bên cạnh đó, một số trẻ em thường mắc cả tật khúc xạ phối hợp như cận – loạn thị hay viễn- loạn thị. 2. Các triệu chứng và dấu hiệu của tật khúc xạ ở trẻ em Đa phần trẻ em chưa thể tự nhận biết được việc bản thân bị mắc tật khúc xạ. Tuy nhiên, các bậc cha mẹ có thể nhận biết được con mình có mắc tật khúc xạ hay không thông qua các dấu hiệu phổ biến sau Trẻ hay nheo mắt, nghiêng đầu khi nhìn Trẻ không thể nhìn rõ chữ trên bảng, có xu hướng đưa sách gần mắt để nhìn cho rõ Trẻ hay chép nhầm bài, đọc sai chữ hoặc nhầm hàng Trẻ hay dụi mắt, mỏi mắt, kêu đau đầu Khi thấy trẻ có các triệu chứng trên, phụ huynh cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế chuyên khoa mắt để được kiểm tra, phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời. Tại Bệnh viện mắt Thiên Thanh sử dụng hệ thống kiểm tra khúc xạ tự động đảm bảo cho kết quả chính xác nhất, kể cả ở trẻ nhỏ. 3. Nguyên nhân và những yếu tố tác động đến tật khúc xạ ở trẻ em Nguyên nhân tự nhiên dẫn đến tật khúc xạ ở trẻ thường là do bẩm sinh hoặc di truyền từ cha mẹ. Khi cha hoặc mẹ mắc tật khúc xạ thì khả năng con bị tật khúc xạ cũng sẽ cao hơn. Xem thêm Những điều cha mẹ cần biết về tật khúc xạ bẩm sinh Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc trẻ mắc tật khúc xạ là do thói quen sinh hoạt không lành mạnh Sử dụng thiết bị điện tử quá nhiều giờ liên tục khiến mắt mỏi, không có thời gian nghỉ ngơi. Ngồi sai tư thế khi học, nhìn sách vở ở khoảng cách quá gần hay điều kiện ánh sáng không đủ 4. Cách phòng và điều trị tật khúc xạ ở trẻ em Phòng tránh tật khúc xạ ở trẻ Để phòng ngừa tật khúc xạ ở trẻ, các bậc cha mẹ cần quan tâm hơn nữa đến việc bảo vệ, chăm sóc mắt cho trẻ, cụ thể Đặt lịch khám mắt định kỳ cho trẻ 6 tháng/lần, đặc biệt là những trẻ đã mắc tật khúc xạ để theo dõi và có kế hoạch điều trị phù hợp. Rèn luyện cho trẻ những thói quen tốt ngồi đúng tư thế khi học, hạn chế cho trẻ sử dụng các thiết bị điện tử,… Không cho trẻ chơi các trò chơi nguy hiểm như bắn thun, đánh găng,… để tránh đánh trúng vào mắt, gây tổn thương mắt. Bổ sung các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe đôi mắt Xem thêm Tật khúc xạ mắt có nguy hiểm không? Điều trị tật khúc xạ ở trẻ Để điều trị tật khúc xạ ở trẻ, bác sĩ cần tiến hành thăm khám chuyên sâu. Từ đó, xác định tình trạng mắc tật khúc xạ rồi mới đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay, đeo kính gọng và sử dụng kính áp tròng cứng Ortho – K được xem là hai phương pháp hiệu quả, an toàn đối với trẻ. Kính gọng Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến. Kính gọng được lựa chọn nhiều bởi sự tiện lợi và có chi phí hợp lý. Tuy nhiên, trẻ thường hiếu động nên có thể làm vỡ hoặc gãy kính khi sử dụng. Kính tiếp xúc cứng Ortho – K Đây là loại kính áp tròng được thiết kế để sử dụng vào ban đêm, trong lúc ngủ. Kính có tác dụng điều chỉnh tạm thời giác mạc về hình dạng bình thường. Sau khi tháo kính, giúp mắt có thể nhìn rõ mà không cần đeo kính gọng. Kính Ortho – K là giải pháp tối ưu trong điều chỉnh tật khúc xạ cho trẻ. Ngoài ra, kính cũng hạn chế sự tiến triển tật khúc xạ ở trẻ rất tốt. Xem thêm Tật khúc xạ là gì? Điều trị tật khúc xạ như thế nào? Hy vọng, bài viết đã giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan tật khúc xạ ở trẻ. Tật khúc xạ ở trẻ nên được phát hiện sớm để có kế hoạch điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm đến thị lực của trẻ. Liên hệ ngay với Bệnh viện qua số hotline 038 8967 699 – 0243 2265 999 hoặc Fanpage Bệnh viện mắt Thiên Thanh để đặt lịch thăm khám và điều trị tật khúc xạ ở trẻ an toàn cùng các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm nhé! Trẻ bị tật khúc xạ mắt đang có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khúc xạ khiến trẻ gặp phải nhiều bất tiện trong học tập, sinh hoạt nên cần được phát hiện sớm và xử trí kịp xem nhanh 11. Tật khúc xạ ở Cận Viễn Loạn Lệch khúc xạ2. Trẻ bị tật khúc xạ mắt có nguy hiểm không3. Điều trị khúc xạ cho trẻ4. Phòng ngừa tật khúc xạ1. Tật khúc xạ ở trẻTỷ lệ trẻ nhỏ mắc các tật khúc xạ đang ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây cho thấy đây là một vấn đề đáng báo động. Khúc xạ là tình trạng ánh sáng thu vào mắt không hội tụ trên võng mạc do rất nhiều nguyên nhân như cấu trúc giác mạc bất thường, thói quen sinh hoạt kém khoa học… Điều này dẫn tới tình trạng trẻ thường xuyên nhìn mờ, khó nhìn hoặc bị mỏi mắt, đau đầu do phải cố gắng điều tiết mắt để nhìn mọi Cận thịCận thị xảy ra khi ánh sáng thu vào mắt không hội tụ ở trên võng mạc mà hội tụ ở trước võng mạc. Điều này dẫn tới việc trẻ chỉ có thể nhìn được vật ở gần, gặp khó khăn khi nhìn vật ở xa. Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng cận thị ở trẻ vẫn chưa được kết luận chính xác, chủ yếu là sự ảnh hưởng của việc ngồi học sai tư thế, dùng nhiều thiết bị điện tử dẫn tới mắt phải điều tiết quá nhiều và làm cho hình ảnh hội tụ sai vị trí trên võng mạc. Dấu hiệu có thể nhận biết trẻ bị cận thị thường là nhìn mờ vật ở xa, thường xuyên nheo mắt, mỏi mắt, đau đầu, thị lực kém khi ở trong môi trường tối…Cận thị là tình trạng trẻ không thể nhìn được vật ở xa, chỉ có thể nhìn được vật ở Viễn thịViễn thị là tật khúc xạ có đặc trưng ngược lại với cận thị, là khi hình ảnh và ánh sáng hội tụ ở sau võng mạc mắt trẻ thay vì ở trên võng mạc như mắt bình thường. Mắt viễn thị thường có trục nhãn cầu ngắn và thường phổ biến ở trẻ sơ sinh do các cơ quan trong mắt của trẻ đang hoàn thiện và phát triển. Đa phần trẻ nhỏ mắc viễn thị có thể tự cải thiện và điều chỉnh về chính thị khi lớn lên. Cha mẹ có thể nhận biết trẻ mắc viễn thị với các dấu hiệu như không nhìn rõ vật ở trước mắt, cảm giác quanh nhức vùng mắt, mỏi, chảy nước mắt, lác mắt…Viễn thị là tình trạng hình ảnh hội tụ vào sau võng mạc khiến trẻ khó nhìn được vật ở Loạn thịLoạn thị là tình trạng ánh sáng hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc khiến trẻ thường xuyên nhìn mờ, thấy đồ vật bị méo mó hoặc biến dạng. Giác mạc và thủy tinh thể có hình dạng bất thường được xem là nguyên nhân hàng đầu khiến ánh sáng không hội tụ đúng trên võng mạc và dẫn tới viễn thị ở trẻ nhỏ. Ngoài ra, trẻ mắc loạn thị còn thường xuyên nhìn mọi vật thấy nhòe, có nhiều bóng mờ, đau nhức hoặc mỏi mắt… Lệch khúc xạLệch khúc xạ xảy ra khi hai mắt của trẻ mắc tật khúc xạ khác nhau hoặc là một mắt bị khúc xạ, một mắt bình thường, dẫn tới việc trẻ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và học tập. Cha mẹ có thể nhận biết thông qua tình trạng nhìn mờ, nheo mắt của trẻ để có thể chủ động đưa trẻ đi khám kịp khúc xạ là khi trẻ mắc các tật khúc xạ khác nhau ở hai mắt2. Trẻ bị tật khúc xạ mắt có nguy hiểm khôngGiảm thị lực là ảnh hưởng hàng đầu mà trẻ gặp phải khi mắc các tật khúc xạ kể trên. Không chỉ vậy, nếu để tình trạng này diễn ra trong thời gian dài mà không có phương án xử lý, tình trạng khúc xạ của trẻ có thể tiến triển nặng và dẫn tới nhiều biến chứng– Nhược thị Suy giảm chức năng thị lực không thể cải thiện được, ngay cả khi sử dụng các loại kính để điều chỉnh.– Bong võng mạc Bong lớp võng mạc cảm thị khỏi biểu mô sắc tố mắt, dẫn tới giảm thị lực trung tâm và ngoại vi và người bệnh thường cảm thấy có một màn che ở trước mắt.– Xuất huyết dịch kính Hiện tượng máu chảy vào trong khoang chứa dịch kính của mắt, khiến người bệnh suy giảm thị lực nghiêm trọng khó phục khúc xạ khiến trẻ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, cản trở khả năng tiếp thu kiến thức3. Điều trị khúc xạ cho trẻCác phương pháp điều trị hoặc khắc phục khúc xạ được bác sĩ chỉ định áp dụng sẽ phụ thuộc vào từng tật khúc xạ mà trẻ mắc phải. Cụ thể– Cận thị Đeo kính gọng là phương pháp thường gặp nhất với chi phí tối ưu và có thể khắc phục cận thị một cách đáng kể. Ngoài kính gọng, một số trẻ lớn có thể sử dụng kính áp tròng hoặc kính Ortho K để cải thiện tình trạng cận thị tức thì.– Viễn thị Cũng tương tự như cận thị, trẻ mắc viễn thị cũng có thể khắc phục bằng việc sử dụng kính gọng hoặc kính định hình giác mạc.– Loạn thị Nếu loạn thị nhẹ, trẻ không cần điều trị mà chỉ cần sinh hoạt khoa học, bổ sung vitamin A, C, E để cải thiện thị lực và đạt chính thị khi trưởng thành. Nếu viễn thị nặng thì trẻ có thể sử dụng kính thuốc hoặc kính định hình giác mạc.– Lệch khúc xạ Phương pháp thường gặp nhất chính là cho trẻ đeo kính để có thể nhìn rõ ở cả hai mắt. Tùy thuộc vào tình trạng khúc xạ ở từng mắt mà bác sĩ sẽ chỉ định độ kính phù hợp cho bị tật khúc xạ mắt thường được điều trị khắc phục bằng việc đeo kính4. Phòng ngừa tật khúc xạPhòng ngừa khúc xạ bằng việc xây dựng một chế độ sinh hoạt khoa học và lành mạnh để bảo vệ mắt một cách tối ưu nhất.– Tư thế ngồi học phải đảm bảo thẳng lưng, cách mắt 30-40cm.– Không sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian quá dài, đặc biệt là với những trẻ còn quá nhỏ.– Nếu trẻ phải học tập bằng máy tính, cha mẹ nên để trẻ có khoảng nghỉ và thư giãn mắt sau khoảng 30-45 phút học tập.– Ánh sáng phải đảm bảo để trẻ học tập, không quá tối cũng không quá sáng.– Bổ sung thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất cũng như nghỉ ngơi khoa học để bảo vệ sức khỏe mắt tốt nhất.– Đồng thời, cha mẹ nên cho trẻ khám mắt định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý bất thường, giúp điều trị sớm để ngăn chặn biến bị tật khúc xạ mắt là mối lo ngại của không ít phụ huynh trên toàn cầu. Cha mẹ cần cho trẻ đi khám sớm để xác định đúng tình trạng bệnh và điều trị kịp thời để có thể bảo toàn sức khỏe thị lực của trẻ một cách tối ưu. Nguồn chủ đề Ở mắt chính thị khúc xạ bình thường, ánh sáng đi vào nhãn cầu hội tụ trên võng mạc bởi giác mạc và thủy tinh thể tạo hình ảnh sắc nét được truyền về vỏ não. Thủy tinh thể có khả năng đàn hồi nhiều hơn ở người trẻ. Trong quá trình điều tiết, cơ thể mi sẽ điều chỉnh hình dạng thủy tinh thể để tạo hình ảnh sắc nét. Tật khúc xạ là tình trạng mắt không thể hội tụ hình ảnh sắc nét trên võng mạc, gây nhìn mờ mắt xem hình Tật khúc xạ Tật khúc xạ. . Tật khúc xạ A Chính thị; B cận thị; C viễn thị; D loạn thị. Trong cận thị, ánh sáng hội tụ trước võng mạc do giác mạc quá cong hoặc trục nhãn cầu quá dài hoặc cả hai. Nhìn xa mờ nhưng vẫn có thể nhìn gần rõ. Cần đeo kính lõm phân kỳ để sửa tật cận thị. Cận thị ở trẻ em thường tiến triển đến khi trẻ dừng viễn thị, ánh sáng hội tụ ở sau võng mạc do giác mạc quá dẹt, trục nhãn cầu quá ngắn, hoặc cả hai. Ở người lớn, nhìn cả gần và xa đều kém. Trẻ em và thanh thiếu niên viễn thị nhẹ vẫn có thể nhìn rõ vì còn khả năng điều tiết. Cần sử dụng thấu kính lồi hội tụ để sửa tật viễn thị. Trong loạn thị, bề mặt cong phi tuyến thay đổi của giác mạc hoặc thủy tinh thể khiến ánh sáng hội tụ theo các phương khác nhau đứng, chéo, ngang ở các vị trí khác nhau. Cần sử dụng kính trụ một phần cắt ra từ hình trụ để sửa tật loạn thị. Một trục của kính trụ không có công suất, trục còn lại có thể là hội tụ hoặc phân thị là mất khả năng thay đổi hình dạng thủy tinh thể để hội tụ ánh sáng lên võng mạc do ảnh hưởng của tuổi tác. Thông thường, lão thị sẽ biểu hiện ở những người ngoài tuổi 40. Một thấu kính hội tụ được sử dụng để quan sát các vật gần. Các thấu kính này có thể được cắt thành kính gọng riêng biệt hoặc thành kính hai tiêu hay đa tiêu đồng khúc xạ hai mắt là sự chênh lệch đáng kể khúc xạ của 2 mắt thường là > 3 đi ốp. Khi chỉnh kính, bất đồng ảnh võng mạc hai bên sẽ xuất hiện gây cản trở sự kết hợp 2 hình ảnh và dẫn tới sự ức chế của vỏ não tới một trong hai hình ảnh. Triệu chứng và Dấu hiệu của tật khúc xạ Triệu chứng sớm của tật khúc xạ là nhìn xa hoặc gần mờ hoặc cả hai. Nhức đầu có thể do trương lực cơ mi bù trừ quá mức hoặc nheo mắt và cau mày kéo dài. Tật khúc xạ có thể góp phần gây mỏi mắt mắt khó chịu và mệt mỏi, trong đó nhìn chằm chằm quá nhiều ví dụ nhìn vào màn hình máy tính có thể dẫn đến khô bề mặt mắt, gây kích ứng mắt, ngứa, mỏi thị giác, cảm giác dị vật và đỏ mắt. Mỏi mắt khi đọc và nháy mắt nhiều hoặc dụi mắt là triệu chứng tật khúc xạ ở trẻ em. Kiểm tra thị lựcKhúc xạKhám mắt toàn diện Kính mắtKính áp tròngPhẫu thuật khúc xạCận thị và viễn thị được chỉnh bằng kính cầu. Thấu kính hình cầu lõm được dùng để chữa bệnh cận thị; chúng là âm hoặc phân kỳ. Thấu kính hình cầu lồi được sử dụng để điều trị chứng viễn thị; chúng là cộng hoặc hội tụ. Loạn thị được chỉnh bằng kính trụ. Đơn kính có 3 thông số. Số đầu tiên là công suất cầu trừ với cận thị, cộng với viễn thị. Số thứ hai là công suất trụ cộng hoặc trừ. Số thứ ba là trục loạn thị. Ví dụ, đơn thuốc cho bệnh nhân loạn cận có thể đọc là -4,50 + 2,50 x 90, và bệnh nhân loạn viễn có thể đọc là +3,00 + 1,50 × 180. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Chức năng của mắt là giúp cho chúng ta nhìn rõ được những vật ở xung quanh. Mắt bình thường là mắt mà hình ảnh của vật hội tụ đúng trên võng mạc và khi đó thì vật mới được nhìn rõ. Nếu hình ảnh của vật không rơi đúng vào võng mạc do nguyên nhân nào đó khiến mắt không có khả năng hội tụ một cách chính xác những tia sáng đi vào mắt thì gọi là mắt có tật khúc khúc xạ ở trẻ em hay gặp gồm cận thị, viễn thị, loạn thị, hoặc có thể mắc tật khúc xạ phối hợp cận - loạn thị hoặc viễn - loạn thị, hoặc lệch khúc xạ giữa 2 quan trọng của việc chăm sóc mắt bị tật khúc xạTật khúc xạ làm cho mắt không nhìn được bình thường, thị lực giảm ở mức độ khác nhau tùy theo mức độ và loại khúc khúc xạ thị nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân như giảm khả năng lao động và sinh hoạt bình thường, có thể tác động đến sự phát triển tâm lý của trẻ có biểu hiện như nheo mắt, nghiêng đầu, vẹo cổ khi nhìn, đôi khi có thể có nhức đầu, nhức mắt... Trong lớp học, trẻ không nhìn rõ trên bảng, hay cúi đầu lại gần sách để nhìn cho rõ, hay chép nhầm bài, đọc nhầm chữ, thậm chí còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng học tập... có thể nghi ngờ trẻ mắc tật khúc đó cần đến những cơ sở chuyên khoa mắt, tốt nhất là tại các bệnh viện chuyên sâu với chuyên môn tốt và máy móc hiện đại để phát hiện chính xác trẻ mắc tật khúc xạ loại gì, từ đó điều chỉnh và cấp đơn kính, đưa ra phương hướng theo dõi, chăm sóc và điều trị cho trẻ lâu dài. Các trường học tổ chức khám sàng lọc, chuyển những cháu có vấn đề về khúc xạ đến các cơ sở chuyên khoa. Tùy từng loại tật khúc xạ và mức độ khác nhau mà cho trẻ đeo kính thường xuyên hay không. Để điều chỉnh tật khúc xạ, người ta thường đeo kính tùy thuộc vào loại khúc xạ mắc kính Chỉnh kính là lựa chọn tốt nhất. Mặc dù trẻ em ban đầu có thể từ chối chấp nhận kính, trẻ sẽ thích đeo kính khi nhận thấy nhìn tốt hơn với nhiều phụ huynh có tâm lý hoang mang khi biết con em mình mắc tật khúc xạ và coi như một bệnh lý đáng lo. Tuy nhiên, một người mắc tật khúc xạ khi đeo kính vẫn có thể sinh hoạt, làm việc bình nhà khoa học ghi nhận 80% lượng thông tin mà não thu nhận được là thông qua thị giác, do đó việc đeo kính đúng thường xuyên và sớm không những giúp thị giác của trẻ phát triển mà còn phát triển các hoạt động trí não của bị tật khúc xạ nên được khám định kỳ 6 tháng một lần để thay kính phù hợp với những thay đổi của ra còn có một quan niệm sai về đeo kính khi bị tật khúc xạ là trẻ không dám đeo kính hay không đeo thường xuyên vì sợ tăng độ hoặc sợ xấu khi đeo kính. Một số em đeo kính không đúng độ do khám hoặc mua kính ở những cơ sở hoặc tiệm kính không được đào tạo trường mắt Trẻ bị tật khúc xạ có thể cần bổ sung thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc uống, giúp cho mắt khỏe mạnh hơn. Trẻ đang thời kỳ phát triển nên các yếu tố vi lượng rất cần thiết cho thị giác, nhưng phải có sự kiểm soát của bác sĩ. Nhiều cách để sử dụng vitamin, đơn giản nhất là ăn uống đầy đủ dinh chăm sóc và bảo vệ thị giác cho trẻ có tật khúc xạViệc chăm sóc và bảo vệ thị giác cho trẻ cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, y tế và bản thân học sinh cũng phải có ý thức giữ gìn đôi mắt, trong đó có vấn đề vệ sinh thị giác. Các nhà chuyên môn đã đưa ra nhiều biện pháp vệ sinh thị giác như sauĐảm bảo nơi học đủ ánh sáng Ánh sáng chúng ta dùng làm việc gần phải có cường độ lớn gấp 3 lần cường độ ánh sáng trong phòng. Cường độ ánh sáng tối thiểu để làm việc gần là 200 lux, nhưng tối đa không quá 500 lux. Cần tránh sự phản xạ bề mặt đó là các phản xạ từ mặt giấy hoặc màn hình máy tính khi chúng ta làm việc gần. Nên sử dụng kết hợp đèn điện bóng tròn và đèn ống. Việc chiếu sáng tốt nhất cho việc đọc sách là chiếu sáng từ sau và trên xuống. Chúng ta cũng có thể kết hợp ánh sáng nhân tạo và ánh sáng mặt trời. Cả phòng nên được chiếu sáng đầy trường học, việc ngăn ngừa học sinh bị cận thị không chỉ yêu cầu về ánh sáng mà còn nhiều yếu tố khác liên quan như màu tường, chiều cao bàn ghế phù hợp với lứa tuổi, màu bảng và tư thế ngồi của học sinh. Các lớp học phải đủ ánh ra còn dùng màu sắc để tăng cường sự phản chiếu ánh sáng như trần lớp học quét vôi trắng, tường quét vôi màu vàng nhạt. Bảng viết sơn màu đen hoặc xanh thẫm, không bị thước và cách sắp xếp của bàn, ghế, bảng viết Phải phù hợp với học sinh ngồi học để có thể nhìn đúng khoảng cách từ mắt đến tập vở, sách và không phải cúi đầu sinh khi ngồi học phải giữ đúng tư thế Ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi khoảng 10 - 15 độ, không được cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bàn học, luôn để mắt xa sách, vở một khoảng cách thích hợp. Khoảng cách lý tưởng để đọc sách gần là khoảng cách Harmon Harmom - Distance là khoảng cách đo từ chỗ đầu ngón cái hoặc ngón trỏ cong lại đến cùi chỏ. Với HS cấp III khoảng 35cm, cấp II 30cm, cấp I thế ngồi học của học sinh cũng có thể làm gia tăng độ cận thị, do vậy hướng dẫn trẻ ngồi đúng và luôn nhắc nhở khi trẻ ngồi vào bàn học để giúp trẻ có thói quen nhà Góc học tập phải đặt ở nơi đủ ánh sáng nhưng cũng không nên để ngoài hiên vào những ngày nắng gắt vì ánh sáng hơn 700 lux cũng gây hại cho mắt. Góc học tập của trẻ nên ở gần cửa sổ và kê bàn học, ghế ngồi của trẻ vừa với kích thước cơ thể của trẻ sao cho trẻ ngồi học được thoải mái, khoảng cách từ mắt đến sách đọc khoảng từ 30 - 40cm, không nên quá gần. Ngoài sự chiếu sáng trong phòng nên có một ngọn đèn bàn đặt phía bên tay trái và không sử dụng giấy quá bóng gây mỏi mắt. Trẻ không được nằm, quì để viết mọi căng thẳng của mắt không thức quá khuya đọc sách, nhất là học sinh cấp 1 và những em thị lực kém. Hạn chế thời gian xem video, tivi, trò chơi điện tử, vi tính... để ngủ đủ thời gian. Không đọc sách, truyện có hình ảnh không rõ, chữ quá ngơi thị giác từng lúc Cứ 20 phút làm việc gần, chúng ta nhìn xa 1 khoảng cách là 20 feet tức 6m để làm giảm căng thẳng do nhìn gần quá Nếu nhìn ảnh xung quanh bị mờ, chúng ta cho mắt nghỉ lâu Không làm bất cứ việc gì phải huy động thị giác gần quá 45 phút, việc nghỉ định kỳ giữa mỗi 45 phút giúp đầu óc thư thái hơn, làm giảm sự căng thẳng, sau đó làm việc sẽ hiệu quả viết Khi cầm bút, ta nên cầm cách đầu bút khoảng 2,5cm để tránh phải nghiêng đầu xem những gì ta đang viết. Ta nên tập xoay nghiêng theo một góc đồng phương với góc nghiêng của tay cầm nghiêng của sách Khi chúng ta đặt sách lên mặt bàn thì khoảng cách từ mắt đến đầu trang sách sẽ lớn hơn khoảng cách từ mắt đến cuối trang, điều này dẫn tới mắt chúng ta sẽ bị áp lực nhiều hơn khi đọc đến cuối trang. Do đó, chúng ta nên để nghiêng sách 1 góc khoảng 20 truyền hình Nên xem tivi ở khoảng cách bằng 7 lần chiều rộng của màn hình TV, khoảng 2,5 - 3,0m. Ngồi thẳng khi xem và nên có chiếu sáng trong phòng nhưng tránh ánh sáng phản xạ trực tiếp màn em nên giới hạn việc xem TV khoảng 1 đến vài giờ/ngày. Nếu trẻ có tật khúc xạ, nên đeo kính khi xem TV nhằm giúp nhìn rõ và thoải mái về thị gia các hoạt động ngoài trời Trẻ em nên chơi thể thao và tham gia các hoạt động ngoài trời sau những giờ học căng thẳng để giúp mắt thư giãn và cũng làm giảm các áp lực về tâm lý. Vì các hoạt động thể thao thường đòi hỏi thị giác xa hơn là thị giác gần. Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy trẻ chơi thể thao hoặc tăng cường các hoạt động thể lực ngoài trời ít cận thị tham gia các phương tiện giao thông Khi đi tàu xe, máy bay hay xe lửa không nên đọc sách vì chuyển động lắc lư gập ghềnh làm ta phải thay đổi điều tiết liên tục dẫn đến mệt mỏi về thị uống đầy đủ chất nhất là các thực phẩm có chứa vitamin A như gan động vật, trứng gà, trứng vịt, các lại rau quả có màu đỏ, cam, vàng như cà chua, gấc, cà rốt, bí đỏ... các loại rau có màu xanh Nguyễn Thanh Vân

tật khúc xạ mắt ở trẻ